Quản trị dữ liệu trong ngân hàng và gợi ý cho Việt Nam

Quản trị dữ liệu đang là yêu cầu thiết yếu trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM). Giải pháp chung được đưa ra đối với hầu hết các NHTM Việt Nam là đổi mới công nghệ cốt lõi để lưu trữ và cung cấp những thông tin cần thiết trong hoạt động của ngân hàng. Nhưng điều này là chưa đủ để giúp các ngân hàng thật sự tận dụng được thế mạnh của dữ liệu mang lại trong hoạt động kinh doanh.

Bài viết sẽ khái quát những vấn đề liên quan đến dữ liệu, quản trị dữ liệu cũng như hệ thống quản trị dữ liệu trong doanh nghiệp nói chung và trong các NHTM nói riêng và gợi ý những giải pháp quản trị dữ liệu cho hệ thống NHTM Việt Nam.
1. Yêu cầu với dữ liệu và vai trò của quản trị dữ liệu

Dữ liệu đang trở thành tài sản quý giá nhất trong mọi doanh nghiệp trên thế giới. Bằng chứng là các doanh nghiệp công nghệ thông tin đang dần trở thành những ông chủ mới của nền kinh tế toàn cầu. Trong lĩnh vực tài chính, các NHTM được mô tả là các công ty công nghệ có các bảng cân đối kế toán đặc biệt. Bởi vì, chúng được phép thu thập thông tin của khách hàng khi thực hiện giao dịch, từ đó, có được kho dữ liệu khổng lồ của các khách hàng. Khi công nghệ số được sử dụng rộng rãi, khả năng kiếm lợi nhuận từ dữ liệu của các NHTM tăng lên đáng kể. Song, để làm được điều này, các NHTM phải giải quyết được 4 vấn đề cốt yếu nhất về đặc điểm của dữ liệu. Cụ thể:

Thứ nhất, tính sẵn có. Các NHTM cần chắc chắn rằng các dữ liệu được lưu trữ, phân loại và đảm bảo được duy trì ổn định theo cách thức giúp truy cập thuận tiện nhất. Các công đoạn xử lý phải được thiết lập một cách chi tiết, cẩn thận rõ ràng tránh việc phải thường xuyên làm sạch và cấu trúc lại dữ liệu trên từng ứng dụng để phục vụ các công tác phân tích, đánh giá. Nếu mọi công đoạn được thực hiện đúng, đảm bảo tính sẵn có của dữ liệu thì việc thu thập, tiếp nhận các dữ liệu từ nhiều kênh khác nhau sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.

Thứ hai, tính khả dụng. Cùng với việc đảm bảo tính sẵn có, các NHTM cần đảm bảo rằng dữ liệu được định dạng phù hợp với mục tiêu sử dụng của nhiều bộ phận khác nhau. Yêu cầu khả dụng này phải đáp ứng đối với mọi dữ liệu của bản thân NHTM cũng như các dữ liệu thu thập từ các đơn vị bên ngoài để có thể kết hợp sử dụng một cách dễ dàng trong các hoạt động của ngân hàng.

Thứ ba, tính toàn vẹn. Tính toàn vẹn của dữ liệu được định nghĩa là dữ liệu phải được lấy từ nguồn hợp pháp và được quản lý theo những cách thích hợp để tránh sai lệch, đảm bảo tính tin cậy. Độ chính xác và chất lượng của dữ liệu là các thuộc tính bắt buộc với dữ liệu để đảm bảo đầu ra đúng. Để đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu trong quá trình xử lý, các NHTM nên theo dõi và thống kê được các dòng dữ liệu cũng như kiểm soát việc chỉnh sửa/thay đổi dữ liệu không làm mất đi tính toàn vẹn của dữ liệu.

Thứ tư, tính bảo mật. Tính bảo mật của dữ liệu được đảm bảo nếu quyền truy cập dữ liệu được quản lý nghiêm ngặt cùng với đẩy mạnh việc phòng/chống truy cập dữ liệu trái phép. Các bộ phận tạo ra các dữ liệu là chủ sở hữu của các bộ dữ liệu được hình thành và có thể có quyền cho phép các đơn vị khác truy cập/chia sẻ bộ dữ liệu đó. Các NHTM phải phân định trách nhiệm rõ ràng đối với việc bảo mật dữ liệu tại các bộ phận khác nhau và tại các thời điểm khác nhau trong quá trình tạo và xử lý dữ liệu.

Để đáp ứng được các tiêu chuẩn về dữ liệu này, các NHTM phải xây dựng quy trình quản trị dữ liệu phù hợp. Khi đó, các NHTM không chỉ có thể làm chủ được kho dữ liệu của mình mà còn có thể nhận được những thay đổi tích cực trên các khía cạnh sau:

(i) Quản trị dữ liệu giúp đảm bảo rằng các NHTM tuân thủ đúng được các quy định pháp lý. Hiện nay, các quy định mới ngày càng tập trung vào vấn đề quản lý dữ liệu, đặc biệt liên quan đến việc đảm bảo quyền riêng tư và bảo mật đối với các thông tin của khách hàng. Do đó, quản trị dữ liệu giúp các NHTM đáp ứng được các yêu cầu pháp lý này để tồn tại.

(ii) Quản trị dữ liệu tạo điều kiện để các NHTM đảm bảo an toàn trong hoạt động khi đáp ứng được các tiêu chuẩn pháp lý về xây dựng hệ thống dữ liệu, thông tin nội bộ. Đặc biệt là giúp kiểm soát các rủi ro liên quan đến không gian mạng. Các loại rủi ro ngày càng gia tăng, mở rộng phát triển và bản chất của rủi ro thay đổi nhanh chóng. Nhất là khi các rủi ro này còn đi kèm với rủi ro về danh tiếng do sự phát triển mạnh mẽ của truyền thông trong giai đoạn hiện nay.

(iii) Quản trị dữ liệu làm thay đổi sâu sắc đến lực lượng lao động, mô hình kinh doanh… Bởi vì, các công nghệ như trí tuệ nhân tạo, sổ cái phân tán, tự động hóa quá trình giao dịch… sẽ làm thay đổi nhanh chóng vai trò của thông tin trong hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các tổ chức tài chính nói riêng. Khi đó, các doanh nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng sẽ trở thành một tổ chức quyết định dựa trên dữ liệu.

(iv) Quản trị dữ liệu giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của các tổ chức tài chính. Trong xu hướng các doanh nghiệp của nền kinh tế đều phát triển để trở thành các tổ chức vận hành, quyết định dựa trên thông tin thì khai thác được dữ liệu hiệu quả hơn chính là thế mạnh cạnh tranh mới của các NHTM. Bởi vì, khi đó, các NHTM sẽ ra quyết định nhanh hơn, tiết kiệm được chi phí hơn cũng như mang đến nhiều giá trị hơn cho khách hàng.

Do đó, quản trị dữ liệu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ tổ chức tài chính và các tổ chức tài chính phải có chiến lược rõ ràng đối với quản trị dữ liệu ở mọi cấp độ. Mỗi NHTM cần dựa vào đặc điểm về chiến lược kinh doanh, mô hình tổ chức, thiết kế hệ thống công nghệ, đầu tư vốn, cũng như ảnh hưởng đến thay đổi trong cấu trúc quản lý, báo cáo và vận hành… để xây dựng khung quản trị dữ liệu riêng.

2. Gợi ý về hệ thống quản trị dữ liệu 
2.1. Tại DCAM

EDM council đã đưa ra tài liệu về đánh giá năng lực quản lý dữ liệu toàn cầu (Data Management Capability Assessment Model – DCAM) từ năm 2014. Tài liệu đưa ra những gợi ý, hướng dẫn về việc thiết lập các tiêu chuẩn đối với việc quản lý dữ liệu trong mọi tổ chức của nền kinh tế.

Theo đó, quản trị dữ liệu là quy trình thiết lập các tiêu chuẩn, xác định các quy tắc, đưa ra các chính sách và áp dụng toàn diện để đảm bảo đạt được hiệu quả quản lý thông tin một cách tối đa. Quản trị dữ liệu đặt ra các quy định về việc lựa chọn, tạo nguồn lực và các thứ tự sử dụng dữ liệu cũng như đảm bảo việc tuân thủ các quy định pháp lý. Như vậy, nói một cách đơn giản, quản trị dữ liệu là chính thức hóa và xác định các quyền hạn trong việc thực hiện truyền tải các thông tin trong toàn tổ chức và quản trị dữ liệu được coi như một chức năng kinh doanh của tổ chức.

Những đặc điểm của một quy trình quản trị dữ liệu tốt trong doanh nghiệp bao gồm:

Thứ nhất, quản trị dữ liệu bao gồm các hướng dẫn đầy đủ cho việc xử lý dữ liệu trong doanh nghiệp trong từng khâu thực hiện, quy tắc, quy trình và cả nhân lực thực hiện. Hay là xác định cách thức dữ liệu được thu thập, phân phối, sử dụng sao cho hợp lý, lưu trữ và/hoặc định kỳ xóa, giới hạn việc truy cập/sử dụng. Nếu nhìn nhận theo các hoạt động thì quản trị dữ liệu gồm các công đoạn là xác định các quy tắc quản trị, thiết lập các quyền truy cập và sử dụng thông qua việc ban hành các chính sách và quy trình.

Yêu cầu đối với quản trị dữ liệu của tổ chức là phải đảm bảo tính đa chiều và bao gồm các hoạt động liên quan đến chiến lược, vận hành, kiến trúc dữ liệu, ứng dụng công nghệ thông tin, chất lượng và quy trình dữ liệu. Đồng thời, quản trị dữ liệu cũng đảm bảo rằng các bộ phận như công nghệ, kinh doanh cũng như vận hành… phải có trách nhiệm và vai trò rõ ràng đối với việc duy trì, đảm bảo chất lượng và tính phù hợp của các dữ liệu được sử dụng. Tất cả những bộ phận trên cần được kết nối với một khung chung về quản trị hiệu quả của toàn bộ doanh nghiệp, bao gồm các nội dung về quản lý dữ liệu trong văn hóa tổ chức cũng như quản lý được việc ứng dụng các khung quản trị khác.

Đồng thời, một trong các chức năng chính của quản trị dữ liệu là để quản trị những yêu cầu đối với đội ngũ nhân sự để áp dụng được quy trình và các công nghệ trong việc quản lý dữ liệu hiệu quả. Do đó, nhân lực để quản lý dữ liệu phải có hiểu biết về công nghệ, kinh nghiệm hoạt động kinh doanh và cả các chuyên gia về quản lý dữ liệu.

Thứ hai, để đảm bảo quản trị dữ liệu không chỉ giúp tạo ra sự ổn định trong hoạt động mà còn phải đảm bảo là được duy trì và phát triển qua thời gian, một bộ máy quản trị dữ liệu cần phải được xây dựng phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Mô hình của quản trị dữ liệu trong tổ chức quyết định cách thức mà chương trình quản lý dữ liệu được quản lý, đầu tư và thực thi. Nó định nghĩa hệ thống cấp bậc quản lý và cấu trúc mô hình quản trị dữ liệu bao gồm cách thức mà con người làm việc và các quy trình được vận hành.

Thiết lập hệ thống quản lý hiệu quả là yêu cầu thiết yếu để đảm bảo rằng quản trị dữ liệu thành công. Các nhà quản lý sẽ khuyến khích xây dựng cả mục tiêu và cấu trúc của chương trình quản lý dữ liệu từ giai đoạn đầu. Vì vậy, có thể thành lập hội đồng quản trị dữ liệu bao gồm các lãnh đạo cấp cao nhất của doanh nghiệp để có thể đánh giá tổng quan được mối liên hệ giữa kinh doanh, công nghệ và vận hành. Từ đó, đưa ra được chiến lược trong ưu tiên phát triển các mảng dữ liệu kinh doanh của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định cuối cùng nhằm giải quyết các mâu thuẫn phát sinh.

Để chắc chắn rằng các nguyên tắc quản lý dữ liệu được định nghĩa và thực thi trong toàn bộ tổ chức, các nhóm nghiệp vụ có thể được hình thành. Nhiệm vụ của các nhóm này là để đảm bảo quản trị được luồng công việc, kết hợp các dữ liệu, đảm bảo chất lượng của dữ liệu được dùng để phân tích, thực hiện các báo cáo đánh giá và cung cấp những đánh giá/phân tích số liệu.

Thứ ba, kiểm soát quá trình thực hiện quản trị dữ liệu là nội dung quan trọng cuối cùng. Quản lý thi hành giúp thiết lập những kỳ vọng và yêu cầu để đảm bảo rằng mục tiêu của chương trình được ưu tiên tối đa mặc dù có thể xảy ra những gián đoạn trong quá trình kinh doanh và vận hành. Khi đó, các hoạt động đầu tư vào các nguồn lực có thể được tiến hành kịp thời đi kèm với những điều chỉnh cần thiết để đảm bảo phù hợp với vòng đời của dữ liệu. Sau khi được áp dụng, quy trình quản trị dữ liệu cần phải được đánh giá, đo lường và điều chỉnh dựa trên hoạt động kinh doanh thực tế và đảm bảo rằng nó thích hợp hoàn toàn với hoạt động vận hành của doanh nghiệp.

Các tiêu chí đo lường có thể được sử dụng để xác định khoảng cách giữa thực trạng và các giá trị kỳ vọng (chênh lệch); mối quan hệ giữa các biến quản trị dữ liệu (nguồn lực) và đo lường các chương trình dữ liệu so sánh với mục tiêu (kết quả). Những yếu tố này có thể được chuyển đổi thành các tiêu chí đo lường cụ thể như chi phí của việc sửa các lỗi, thời gian để sắp xếp lại dữ liệu, các cơ hội để hợp nhất hệ thống, giảm số lượng chuyển đổi, khả năng phản hồi nhanh chóng tới khách hàng, mở rộng kinh doanh, giảm chi phí/rủi ro trong hoạt động… Trên cơ sở đó, quản trị dữ liệu sẽ liên tục được gia tăng hiệu quả và phù hợp với những thay đổi của doanh nghiệp (nếu có).

Thiết lập chương trình quản trị dữ liệu có nhiều khác biệt giữa các tổ chức, nhưng quá trình này cơ bản sẽ bao gồm bốn bước như sau:

(i) Thiết lập cấu trúc quản trị. Mục đích của quản trị là xác định và tổ chức các chức năng/nhiệm vụ cho từng bộ phận quản lý dữ liệu. Sau khi xác định được các công việc và nhóm phụ trách, tổ chức cần có kế hoạch triển khai rõ ràng để đảm bảo rằng các cấu trúc quản trị, mô hình tổ chức và quy trình tổng thể sẽ được vận hành trơn tru. Các cấp quản lý cũng cần có mối liên hệ theo chiều dọc và chiều ngang để đảm bảo rằng có sự đầu tư thích đáng cho quá trình quản lý dữ liệu đối với từng nội dung để quản trị diễn ra thành công.

(ii) Hệ thống chính sách. Các chính sách chính thống là yếu tố quan trọng nhất trong quản trị dữ liệu. Các chính sách quản trị dữ liệu giúp đảm bảo rằng các nguyên tắc quản lý dữ liệu được định nghĩa đầy đủ, tuân thủ nghiêm ngặt. Nội dung của chính sách sẽ giúp chỉ ra cách thức dữ liệu được thu thập, duy trì, di chuyển và sử dụng bên trong tổ chức. Nếu được soạn thảo và chỉnh sửa, thống nhất trong toàn bộ tổ chức, các chính sách mới có thể được vận hành một cách hiệu quả và mang lại giá trị cho tổ chức.

(iii) Vận hành bộ máy và thực thi các chính sách. Vận hành trên thực tế với cấu trúc quản trị và hệ thống chính sách đã xây dựng là việc thực tế triển khai từng nội dung công việc. Cụ thể là việc tiến hành điều khiển các chức năng, thiết lập các trạm kiểm soát và các điểm kết nối cần thiết, thiết lập một quy trình phê duyệt dữ liệu chính thức trong toàn bộ quá trình quản trị dữ liệu.

(iv) Giám sát và đo lường hiệu quả của quản trị dữ liệu. Để đảm bảo rằng hoạt động của quy trình quản trị dữ liệu đạt được những mục tiêu, chúng phải được đánh giá để đảm bảo phù hợp với các chính sách phát triển hiện tại cũng như thích hợp với chiến lược kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp. Việc đo lường thường xuyên là yêu cầu bắt buộc. Cách thức đo lường phải xem xét với toàn bộ tiến trình và mức độ thích hợp của mô hình/chính sách… Tiêu chí đo lường có thể bao gồm các lĩnh vực như đo lường mức độ đáp ứng của các chính sách, chi phí của việc chỉnh sửa những sai lệch trong dữ liệu, thời gian được sử dụng để hợp nhất dữ liệu và sử dụng tốt hơn các nguồn dữ liệu đang có, giảm số lượng chuyển đổi, hợp nhất các dữ liệu…

Mặc dù cấu trúc hoạt động của các doanh nghiệp rất khác nhau tùy thuộc vào ngành nghề hoạt động, quản trị dữ liệu đều có đặc điểm chung là thực hiện những nhiệm vụ rõ ràng, liên hệ chặt chẽ với các mục tiêu kinh doanh cũng như cần có sự sắp xếp hợp lý để đảm bảo thành công trong dài hạn.

2.2. Tại Trung Quốc

Các NHTM thực hiện xây dựng hệ thống quản trị dữ liệu theo những hướng dẫn chi tiết của cơ quan chức năng. Ngay từ tháng 7/2018, Trung Quốc đã ban hành hướng dẫn thực hiện quản trị dữ liệu tại các NHTM. Mục tiêu của quy định này là cung cấp các hướng dẫn cho các tổ chức tài chính ngân hàng thực hiện tăng cường quản trị dữ liệu, cải thiện chất lượng dữ liệu, tăng cường hiểu biết về giá trị của dữ liệu và nâng cao hiệu quả quản lý và vận hành, chuyển dịch từ tăng trưởng tốc độ cao đến phát triển chất lượng cao…

Thứ nhất, mô hình thực hiện quản trị dữ liệu trong các tổ chức tài chính ngân hàng phải được xác định rõ, nhằm loại bỏ sự mơ hồ về quyền hạn và nhiệm vụ giữa các bộ phận khác nhau và tạo ra quy trình quản lý dữ liệu thống nhất.

Việc triển khai khung quản trị dữ liệu được hướng dẫn chi tiết tại hướng dẫn này. Theo đó, các tổ chức tài chính ngân hàng phải xây dựng một hệ thống từ trên xuống và có sự phối hợp chặt chẽ để quản trị dữ liệu, phân bổ trách nhiệm giữa ban giám đốc, ban giám sát và đội ngũ quản lý cấp cao. Cụ thể, hội đồng quản trị phải đưa ra chiến lược quản trị dữ liệu, thống nhất được các vấn đề cốt lõi nhất của quản trị dữ liệu và có sự phân giao trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận. Giám đốc điều hành cấp cao có trách nhiệm thiết lập: hệ thống quản trị dữ liệu; cơ chế kiểm soát chất lượng dữ liệu; và các cơ chế khuyến khích và trách nhiệm cần thiết. Ủy ban giám sát phải theo dõi và đánh giá được hiệu quả quản trị dữ liệu của Ban điều hành cũng như các bộ phận liên quan. Thêm nữa, các ngân hàng nên thiết lập chức danh giám đốc dữ liệu (Chief Data Officer – CDO). Chức danh này có thể do một thành viên ban lãnh đạo nắm giữ, tùy thuộc vào nhu cầu của ngân hàng. Song, dù thuộc ban lãnh đạo hay không, các CDO này đều phải đáp ứng được các tiêu chí về năng lực quản trị dữ liệu (thông qua các bằng cấp cụ thể do Ngân hàng Trung ương Trung Quốc quy định).

Thứ hai, các tổ chức tài chính ngân hàng phải thiết lập một hệ thống quản lý dữ liệu và quản lý chất lượng dữ liệu toàn diện, đáp ứng được các yêu cầu sau:

(i) Các NHTM phải bố trí đủ nguồn lực cho quản trị dữ liệu, thiết lập chính sách quản lý dữ liệu phù hợp. Những chính sách này nên được mở rộng quy định đến việc quản lý và tổ chức, trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên liên quan, kiểm soát an ninh, bảo trì hệ thống, kiểm soát chất lượng dữ liệu và hệ thống giám sát.

(ii) Các NHTM phải tuân thủ theo các quy định về bảo vệ dữ liệu của khách hàng. Nếu thu thập bất kỳ dữ liệu cá nhân nào, các NHTM phải tuân theo yêu cầu và quy định bảo vệ dữ liệu có liên quan và tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia liên quan đến bảo mật thông tin cá nhân.

(iii) Đảm bảo tính trung thực, chính xác, liên tục và đầy đủ của dữ liệu, cũng như phải liên tục thực hiện cập nhật dữ liệu. Các NHTM phải thiết lập hệ thống giám sát tại chỗ và kiểm tra chất lượng dữ liệu thường xuyên (ít nhất 1 lần mỗi năm).

Ngoài ra, bộ quy tắc này thể hiện sự khuyến khích của cơ quan chức năng đối với hoạt động ứng dụng các công nghệ tiến bộ và gia tăng thu nhập từ việc khai thác dữ liệu. Theo đó, các NHTM được định hướng sử dụng các ứng dụng mới trong hoạt động kinh doanh, quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ. Từ đó, các NHTM sẽ nắm bắt hiệu quả rủi ro, tối ưu hóa các quy trình kinh doanh cũng như thúc đẩy được sự phát triển dựa trên khai thác tối đa nguồn dữ liệu họ có.

3. Gợi ý giải pháp xây dựng hệ thống quản trị dữ liệu tại các NHTM Việt Nam
3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước (NHNN)

Trong bối cảnh quản trị dữ liệu là xu hướng tất yếu đối với các NHTM, NHNN đã bước đầu quan tâm đến vấn đề này. Các nội dung yêu cầu đối với hệ thống quản trị dữ liệu  được lồng ghép trong các quy định về an toàn hoạt động của các NHTM tại Thông tư 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Thông tư 13/2018/TT-NHNN ngày 18/05/2018 quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Mặc dù vậy, để các tổ chức tín dụng (TCTD) có thể thực thi hiệu quả, NHNN có thể cân nhắc đưa ra thêm các hướng dẫn về xây dựng hệ thống quản trị dữ liệu cho các TCTD. Trong đó, quy định hướng dẫn của NHNN nên tập trung vào việc gợi mở các đặc điểm thiết yếu đối với quản trị dữ liệu của các TCTD:

Thứ nhất, yêu cầu các NHTM xây dựng bộ máy quản trị dữ liệu hiệu quả. Theo đó, chức năng về quản trị dữ liệu nên được nhìn nhận như một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Bởi vì, trên thực tế triển khai tại các quốc gia khác, các chức năng này không chỉ nhằm đáp ứng các yêu cầu về quy định an toàn mà còn giúp các NHTM tạo ra được các lợi thế kinh doanh mới.

Thứ hai, các NHTM phải đảm bảo được chất lượng các dữ liệu mà họ sở hữu, sử dụng. Đây là nội dung rất quan trọng để đảm bảo rằng các dữ liệu của từng NHTM nói riêng và của hệ thống nói chung có chất lượng. Kho dữ liệu của từng NHTM có thể góp phần tạo thành được hệ thống dữ liệu quốc gia, giúp ích cho hoạt động ra quyết định điều hành của NHNN.

Thứ ba, khuyến khích các NHTM thực hiện ứng dụng mạnh mẽ các công nghệ mới trong quản trị dữ liệu. Các NHTM sẽ có thể hưởng lợi rất lớn khi dựa vào công nghệ mới để dần dần thay đổi được mô thức kinh doanh cũ, tiết giảm đáng kể chi phí ra quyết định, tạo ra lợi thế cạnh tranh khác biệt và am hiểu khách hàng để thiết kế được các sản phẩm cạnh tranh hơn.

3.2. Đối với các NHTM

Hoạt động quản trị dữ liệu là mang lại lợi ích đầu tiên và lớn nhất đối với bản thân các NHTM. Trong bối cảnh cạnh tranh nội ngành đang ngày càng gay gắt và cả nước đang xây dựng các cơ sở dữ liệu chung về dân cư, doanh nghiệp…, các NHTM cần nhanh chóng tận dụng được lợi thế từ dữ liệu để có thể tìm ra được thế mạnh mới cho hoạt động kinh doanh. Dựa trên nghiên cứu về hệ thống quản trị dữ liệu tại phần trên, một số đề xuất với các NHTM được gợi ý như sau:

(i) Xây dựng được ý thức rõ ràng về tầm quan trọng, vai trò cũng như các yêu cầu về quản trị dữ liệu trong tương lai dài hạn của NHTM. Từ đó, các quyết định về việc phân bổ nguồn lực, xây dựng chiến lược dài hạn về công nghệ, kinh doanh… sẽ được thực thi trên cơ sở cân nhắc đầy đủ các yếu tố. Khi đó, các NHTM mới có thể sẵn sàng cho những sự thay đổi cần thiết trong hoạt động để tận dụng được các giá trị của dữ liệu có thể mang lại.

(ii) Triển khai việc quản trị dữ liệu trong NHTM theo đúng nhu cầu, đòi hỏi thực tế tại từng NHTM. Quá trình triển khai quản trị dữ liệu của NHTM nên bao gồm bốn bước là: Thiết lập cấu trúc quản trị; xây dựng các chính sách, quy trình; vận hành và thực thi các chính sách; kiểm soát hiệu quả của quản trị dữ liệu. Tùy theo đặc điểm của từng NHTM, các lãnh đạo của NHTM sẽ cân nhắc vào nguồn lực để xây dựng được bộ máy, quy trình quản trị dữ liệu một cách phù hợp với mục đích sử dụng. Trong quá trình đó, các NHTM nên tham khảo những phương thức thực hiện quản trị dữ liệu của các NHTM quốc tế đi liền với tuân thủ các quy định pháp lý về an toàn, bảo mật thông tin khách hàng…

(iii) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong quản trị dữ liệu tại các NHTM giúp khai thác hiệu quả tài nguyên dữ liệu. Các NHTM Việt Nam đang có nhiều lợi thế để khai thác được các dữ liệu từ cả các nguồn bên ngoài, bên cạnh các dữ liệu nội bộ. Nhưng để tận dụng được chúng, không chỉ yêu cầu các NHTM quản trị dữ liệu tốt mà còn cần đẩy mạnh các công nghệ mới như học máy, trí tuệ nhân tạo… vào quá trình xử lý và ra quyết định. Khi đó, thế mạnh của quản trị dữ liệu tốt mới thật sự được phát huy tối đa.

Với xu hướng phát triển của nền kinh tế nói chung, quản trị dữ liệu tốt đang dần trở thành công cụ giúp hoạt động của các doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn. Trong đó, các NHTM cần đặc biệt chú ý đến vấn đề này còn bởi yêu cầu về an toàn, bảo mật với dữ liệu khách hàng. Do đó, đầu tư cho quản trị dữ liệu cũng nên được xem là một khoản đầu tư mang tính chiến lược đối với các NHTM và cần được thực hiện một cách bài bản, nghiêm túc ngay từ đầu.

Tài liệu tham khảo:
1. EY (2018), Data governance: securing the future of financial services, truy cập ngày 18/6/2020, https://www.ey.com/
2. Norton Rose Fulbright (2018), Guidelines on Data Governance for Banking Financial, truy cập ngày 18/6/2020, https://www.nortonrosefulbright.com/
3. Deutsche Bank (2019), Data Governance: How responsibility becomes an opportunity, truy cập ngày 01/7/2020, https://cib.db.com/

4. EDM council (2014), Data management Capability Accessment model (DCAM), 2014.

ThS. Lại Thị Thanh Loan

Theo Tạp chí Ngân hàng số 14/2020

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *